xử lý photpho trong nước thải

Công nghệ xử lý nước thải bằng phương pháp hóa lý1, Xử lý nước thải bằng công nghệ hóa lý là gì ?3 cần bảo đảm an toàn các điều kiện môi trường trong nước thải ở những bể sinh học để vi sinh vật vận động hiệu quả. 2. Điều kiện rất tốt để keo tụ Các quá trình nitrate hóa, khử nitrate và xử lý photpho đều có liên quan chặt chẽ đến tải lượng hữu cơ thấp đối với hệ thống SBR. Nếu hàm lượng chất hữu cơ đầu vào tương đối ổn định, thì tải lượng hữu cơ sẽ phụ thuộc lớn vào hàm lượng bùn trong bể phản ứng. Đó là 5 công nghệ xử lý nước thải tiên tiến nhất hiện nay mà công ty Chúng tôi đưa ra. Xử lý nước thải bằng công nghệ MBBR (Moving Bed Bio Reactor) là một trong những công nghệ tiên tiến nhất trên thế giới hiện nay, kết hợp các ưu điểm của các quá trình xử lý bùn hoạt tính hiếu khí và quá trình sinh trưởng dính bám sinh học. Khi thải trực tiếp ra môi trường, chúng sẽ mang theo bụi sơn và các chất hữu cơ. Nếu không được xử lý đúng cách, nước thải phun sơn sẽ gây ra nhiều tác động xấu. Cụ thể như: Làm giảm chất lượng nguồn nước: Khi xâm nhập vào nguồn nước, chúng mang theo lượng Kiểm soát Phốt pho trong nước đi vào hồ là một phương pháp thực tế để hạn chế tốc độ tăng trưởng của thực vật và tốc độ phú dưỡng hóa nguồn nước. Giới hạn P theo QCVN nước mặt đã được thiết lập ở mức tối thiểu là 0,5 mg/L. Quy chuẩn xả thải từ nhà máy xử lý nước thải công nghiệp tối đa là 6 mg/l, phụ vào hệ số nguồn tiếp nhận. Er Flirtet Vor Mir Mit Anderen Frauen. Kiểm soát photpho thải ra từ các hệ thống xử lý nước thải giúp ngăn chặn những tác động đến môi trường nước mặt. Sự hiện diện của nó gây ra nhiều vấn đề về chất lượng nước như tăng chi phí lọc, giảm giá trị, tác động đến quần thể sinh vật, giảm số lượng loài. Dưới đây là một số giải pháp xử lý photpho trong nước thải. 1. Các nguồn phát sinh photpho vào nước thải2. Các cách loại bỏ photpho trong Xử lý cơ Xử lý hóa – Loại bỏ Photpho bằng cách hấp Trao đổi Xử lý Photpho sinh học 1. Các nguồn phát sinh photpho vào nước thải Photpho cung cấp chất dinh dưỡng cho tảo phát triển ở nhiều nguồn nước tiếp nhận như sông hồ, sông, kênh, rạch,… gây ra hiện tượng phú dưỡng. Hiện tượng này là sự gia tăng của photpho để tảo tiêu thụ làm thay đổi màu, mùi của nước dẫn đến sự cạnh tranh giữa các loài của hệ sinh thái. Trong môi trường tự nhiên thường đặc trưng bởi các dòng photpho hòa tan. Nguồn chính do con người thải ra ngoài môi trường như nước thải đô thị – công nghiệp – nông nghiệp. Nước thải chứa photpho chủ yếu xuất phát từ ngành chế biến thực phẩm, dệt may, sinh hoạt, chăn nuôi, chất tẩy rửa. Các nguồn phát sinh photpho vào nước thải 2. Các cách loại bỏ photpho trong nước Dưới đây là các cách loại bỏ photpho trong nước thường được sử dụng Xử lý cơ học Được tách bỏ đồng thời với bùn sơ cấp. Hàm lượng bùn chứa P có thể thu hồi và tái sử dụng. Xử lý hóa – lý Xử lý nước thải bằng phương phép keo tụ hóa học đáng tin cậy và hiệu quả nhất bằng cách bổ sung thêm muối kim loại. Đầu tiên trộn các chất kết tủa để hình thành cation kết tủa, anion photphat. Tiếp theo là giai đoạn đông tụ làm mất ổn định hạt keo trong nước liên kết chúng thành bông cặn có thể tách được. Người ta dùng lắng, lọc, tuyển nổi hoặc kết hợp các quá trình với nhau để tăng hiệu suất xử lý. Kết tủa P phải được kiểm soát tải lượng P đầu vào và để xử lý sinh học để tránh thiếu hụt nguồn P cung cấp cho vi khuẩn nitrat hóa. Giai đoạn xử lý hóa lý Loại bỏ Photpho bằng cách hấp thụ Khắc phục những nhược điểm từ bộ lọc truyền thống, bộ lọc đa phương tiện với đặc tính hấp thụ P đạt được kết quả khả quan hơn. Thay vì dùng sinh khối, bộ lọc còn sử dụng các sản phẩm như đá vôi, phế phẩm nông nghiệp tro bay, đất và các vật liệu tự nhiên an toàn, thân thiện với môi trường hơn. Hấp thụ là cơ chế không còn quá xa lạ với nhiều người, nó thường ứng dụng để xử lý nước thải kim loại, hóa chất, loại bỏ chất rắn. Không chỉ giảm P mà hấp thụ còn giảm BOD, amoni… ưu điểm của chúng dễ bảo trì và thay thế mà không làm ảnh hưởng đến các quy trình xử lý. Trao đổi ion Đây là biện pháp được dùng nhiều để khử muối, khử ion và gần đây nhất chúng dùng để loại bỏ photpho. Trong những cải tiến gần đây, trao đổi ion dùng oxit sắt hoặc hydro nhôm để tăng tính chọn lọc đối với các ion photphat. Phương pháp trao đổi ion trong xử lý nước thải Xử lý Photpho sinh học Vi sinh vật cần photpho để duy trì sự phát triển, vi sinh vật kỵ khí và kiếu khí cạnh tranh nguồn P để dự trữ P. Trong vùng kỵ khí vi sinh vật tích lũy P đồng hóa sản phẩm lên men, hoặc sử dụng năng lượng trong polyphotphat đồng hóa axetat để tạo ra polyhydroxybutyrat. Trong vùng hiếu khí tạo ra năng lượng từ quá trình oxy hóa sản phẩm dự trữ polyphotphat. Sau đó, orthophotphat hòa tan loại bỏ khỏi dung dịch và kết hợp thành polyphophat trong tế bào vi khuẩn. Đây là phương pháp hiệu quả và an toàn vì không yêu cầu bổ sung hóa chất. Trong nhiều trường hợp người ta kết kế hợp thêm các công nghệ như MBR, SBR thành công mang loại mức độ khử P cao ra khỏi nước thải. Nổi bật là công nghệ MBR tạo ra chất lượng nước vượt trội, loại bỏ P đến 53% nên nó luôn là sự lựa chọn hấp dẫn đối với các hệ thống XLNT quy mô nhỏ. Mới đây là công nghệ phản ứng màng sinh học tạo màng MABR sửa đổi từ MBR với cải tiến liên quan đến trao đổi khí, hiệu quả về năng lượng và yêu cầu bảo trì thấp khi xử lý N, P đến 90%. Màng MBR trong xử lý nước thải Yêu cầu nghiêm ngặt để loại bỏ Photpho đòi hỏi phải có quy trình, công nghệ XLNT tiêu chuẩn. Nếu như bạn cần tư vấn thêm nhiều giải pháp xử lý nước thải hoặc cần hỗ trợ thiết kế hệ thống xử lý nước thải thì hãy gọi ngay Hotline để được tư vấn miễn phí. 1. Trạng thái tồn tại của Nitơ trong nước thải Trong nước thải, các hợp chất của nitơ tồn tại dưới 3 dạng các hợp chất hữu cơ, amoni và các hợp chất dạng ôxy hoá nitrit và nitrat.Trong nước thải sinh hoạt nitơ tồn tại dưới dạng vô cơ 65% và hữu cơ 35%. Nguồn nitơ chủ yếu là từ nước tiểu. Mỗi người trong một ngày xả vào hệ thống thoát nước 1,2 lít nước tiểu, tương đương với 12 g nitơ tổng số. Trong số đó nitơ trong urê N-CONH¬22 là 0,7g, còn lại là các loại nitơ khác. 2. Tác hại của ô nhiễm Nitơ đối với môi trường Nitơ trong nước thải cao, chảy vào sông, hồ làm tăng hàm lượng chất dinh dưỡng. Do vậy nó gây ra sự phát triển mạnh mẽ của các loại thực vật phù du như rêu, tảo gây tình trạng thiếu oxy trong nước, phá vỡ chuỗi thức ăn, giảm chất lượng nước, phá hoại môi trường trong sạch của thủy vực, sản sinh nhiều chất độc trong nước như NH4+, H2S, CO2, CH4… tiêu diệt nhiều loại sinh vật có ích trong nước. Hiện tượng đó gọi là phú dưỡng nguồn nước Hiện nay, phú dưỡng thường gặp trong các hồ đô thị, các sông và kênh dẫn nước thải. Đặc biệt là tại khu vực Hà Nội, sông Sét, sông Lừ, sông Tô Lịch đều có màu xanh đen hoặc đen, có mùi hôi thối do thoát khí H2¬S. Hiện tượng này tác động tiêu cực tới hoạt động sống của dân cư đô thị, làm biến đổi hệ sinh thái của nước hồ, tăng thêm mức độ ô nhiễm không khí của khu dân cư. 3. Tác hại của Nitơ đối với quá trình xử lý nước Sự có mặt của Nitơ có thể gây cản trở cho các quá trình xử lý làm giảm hiệu quả làm việc của các công trình. Mặt khác nó có thể kết hợp với các loại hoá chất trong xử lý để tạo các phức hữu cơ gây độc cho con người. 4. Xử lý nitơ trong nước thải bằng phương pháp sinh học Cơ sở lý thuyết các quá trình xử lý nitơ bằng phương pháp sinh học Trong quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học hiếu khí, nitơ amôn sẽ được chuyển thành nitrit và nitrat nhờ các loại vi khuẩn Nitrosomonas và Nitrobacter. Khi môi trường thiếu ôxy, các loại vi khuẩn khử nitrat Denitrificans dạng kỵ khí tuỳ tiện sẽ tách ôxy của nitrát NO3- và nitrit NO2- để ôxy hoá chất hữu cơ. Nitơ phân tử N2 tạo thành trong quá trình này sẽ thoát ra khỏi nước. Qúa trình chuyển hóa Nitơ trong nước thải Quá trình chuyển NO3- –> NO2- –>NO –> N2O –> N2 với việc sử dụng mêtanol làm nguồn các bon được biểu diễn bằng các phương trình sau đây Nitrat hóa Nitrat hoá là một quá trình tự dưỡng năng lượng cho sự phát triển của vi khuẩn được lấy từ các hợp chất ôxy hoá của Nitơ, chủ yếu là Amôni. Ngược với các vi sinh vật dị dưỡng các vi khuẩn nitrat hoá sử dụng CO2dạng vô cơ hơn là các nguồn các bon hữu cơ để tổng hợp sinh khối mới. Sinh khối của các vi khuẩn nitrat hoá tạo thành trên một đơn vị của quá trình trao đổi chất nhỏ hơn nhiều lần so với sinh khối tạo thành của quá trình dị dưỡng. Quá trình Nitrat hoá từ Nitơ Amôni được chia làm hai bước và có liên quan tới hai loại vi sinh vật , đó là vi khuẩn Nitơsomonas và Vi khuẩn Nitơbacteria. ở giai đoạn đầu tiên amôni được chuyển thành nitrit và ở bước thứ hai nitrit được chuyển thành nitrat Bước 1. NH4- + 1,5 O2 –> NO2- + 2H+ + H2O Bước 2. NO-2 + 0,5 O2 –> NO3- Các vi khuẩn Nitơsomonas và Vi khuẩn Nitơbacteria sử dụng năng lượng lấy từ các phản ứng trên để tự duy trì hoạt động sống và tổng hợp sinh khối. Có thể tổng hợp quá trình bằng phương trình sau NH4- + 2 O2 –> NO3- + 2H+ + H2O * Cùng với quá trình thu năng lượng, một số iôn Amôni được đồng hoá vận chuyển vào trong các mô tế bào. Quá trình tổng hợp sinh khối có thể biểu diễn bằng phương trình sau 4CO2 + HCO3- + NH+4 + H2O –> C5H7O2N + 5O2 C5H7O2N tạo thành được dùng để tổng hợp nên sinh khối mới cho tế bào vi khuẩn. Toàn bộ quá trình ôxy hoá và phản ứng tổng hợp được thể hiện qua phản ứng sau NH4+ + 1,83O2 + 1,98 HCO3- –> 0,021C5H7O2N + 0,98NO3- + 1,041H2O + 1,88H2CO3 Lượng ôxy cần thiết để ôxy hoá amôni thành nitrat cần 4,3 mg O2/ 1mg NH4+. Giá trị này gần bằng với giá trị 4,57 thường được sử dụng trong các công thức tính toán thiết kế. Giá trị 4,57 được xác định từ phản ứng * khi mà quá trình tổng hợp sinh khối tế bào không được xét đến. Khử nitrit và nitrat Trong môi trường thiếu ôxy các loại vi khuẩn khử nitrit và nitrat Denitrificans dạng kị khí tuỳ tiện sẽ tách ôxy của nitrat NO3- và nitrit NO2- để ôxy hoá chất hữu cơ. Nitơ phân tử N2 tạo thành trong quá trình này sẽ thoát ra khỏi nước. Khử nitrat NO3- + 1,08 CH3OH + H+ –> 0,065 C5H7O2N + 0,47 N2 + 0,76CO2 + 2,44H2O Khử nitrit NO2- + 0,67 CH3OH + H+ –> 0,04 C5H7O2N + 0,48 N2 + 0,47CO2 + 1,7H2O Như vậy để khử nitơ công trình xử lý nước thải cần Điều kiện yếm khí thiếu ôxy tự do Có nitrat NO3- hoặc nitrit NO2- Có vi khuẩn kị khí tuỳ tiện khử nitrat Có nguồn cacbon hữu cơ Nhiệt độ nước thải không thấp 4. Ngoài phương pháp sinh học còn phương pháp oxy hóa bậc cao ER-OZONE Phương pháp oxy hóa bậc cao ER-OZONE do Công ty Môi Trường Sabotech sáng chế các model xử lý khối 10m3/ ngày đêm rất phù hợp với khách sạn/ nhà hàng/ khu chung cư/ nha khoa với diện tích lắp đặt gọn, dễ dàng tháo lắp sang một địa điểm khác nếu di dời Oxy hóa – khử Là sự chuyển giao electron điện tử giữa các đối tượng hóa học – Oxy hóa khử đơn giản như oxy hóa của cacbon tạo ra cacbon dioxit CO2 hay sự khử cacbon bằng hydro sinh ra khí metal CH4. – Oxy hóa khử phức tạp như oxy hóa glucoze C6H12O6 trong cơ thể người thông qua một loạt quá trình phức tạp di chuyển các điện tử. Thuật ngữ “Oxy hóa- khử” sự khử và sự oxy hóa. Quá trình oxy hóa là sự mất đi các điện tử hoặc sự tăng trạng thái oxy hóa gây ra bởi một phân tử, nguyên tử hoặc ion. Quá trình khử là sự tăng thêm các điện tử hoặc sự giảm oxy hóa gây ra bởi một phân tử, nguyên tử hoặc ion. Chất oxy hóa là chất oxy hóa các chất khác làm cho chúng mất đi điện tử. Chất oxy hóa thường là chất hóa học có trạng thái oxy hóa cao H2O2, MnO-4, CrO3, Cr2O2-7, OsO4NO-3, SO2-4 hay chứa các nguyên tố có độ âm điện cao O2, F2, Cl2, Br2 Chất khử là chất có khả năng khử các chất khác làm cho chúng nhận các điện tử, chúng chuyển điện tử cho một chất khác do đó tự nó bị oxy hóa. Chất khử trong hóa học rất đa dạng. Những nguyên tố kim loại điện dương như Li, Na, Mg, Fe, Zn, Al… là những tác nhân khử tốt. Các kim loại này cho đi điện tử một cách dễ dàng. Các chất chuyển hydrit như NaBH4 và LiAlH4 được sử dụng rộng rãi trong hóa học hữu cơ, chủ yếu trong việc khử các hợp chất cacbonyt để tạo ra rượu. Một phương pháp khử khác kết hợp việc sử dụng khí HydroH2 với những chất xúc tác paladi, Bạch kim hoặc Niken; việc khử dùng xúc tác đạt được sử dụng chủ yếu trong việc khử liên kết đôi hoặc 3 nguyên tử cabon. Sau đây là những chức năng trong Máy xử lý nước thải “Oxy hóa bậc cao ER-OZONE” 1/ Thiết bị tạo Ozone và Ion âm 2/ Điện hóa trao đổi ion – O3 3/ Sóng Siêu âm – O3 4/ Peroxon H2O2 – O3 5/ Quang hóa xúc tác UV-TiO2– H2O2 -O3 6/ Thiết bị tạo va đập từ trường, tạo chân không, tạo nano micro bubbles ozone nano vi bọt khí ozone Các thiết bị trên được lắp đặt trong Máy ER-OZONE và được thiết lập cài đặt tự động hoạt động tạo ra nhiều phản ứng oxy hóa liên tiếp, với nhiều phản ứng cộng hưởng, nhiều phản ứng chuyển tiếp cho các phản ứng oxy hóa nâng cao tiếp theo để đẩy nhanh tốc độ xử lý; Các phản ứng tạo ra nhiều gốc tự do hyroxyt *OH hoặc gián tiếp thông qua nhiều gốc *OH được tạo ra từ O3 Trong môi trường sóng siêu âm sẽ phá hủy các cấu trúc liên kết trong nước thải, tạo ra các vi bọt khí và tạo ra sự nhiệt phân, phản ứng bề mặt tiếp xúc 2 pha lỏng-khí để tạo ra nhiều gốc *OH; Trong môi trường điện hóa trao đổi ion và trong môi trường hiệu ứng Quang hóa UV-O3 với chất xúc tác và môi trường nano micro bubbles ozone phản ứng oxy hóa càng nhanh hơn. Từ đó khoáng hóa hoàn toàn hữu cơ thành CO2, H2O và các ion vô cơ hoặc phân hủy sinh học thành các chất mới có khả năng phân hủy từng phần, chuyển các hữu cơ khó phân hủy sinh học thành các chất mới có khả năng phân hủy sinh học nhờ vào tác nhân gốc tự do hydroxyt *OH được sinh ra trong quá trình phản ứng. Quá trình điện hóa ion xảy ra sự tương tác hóa học giữa ion trong pha lỏng và ion trong pha rắn; Trao đổi ion là quá trình gồm các phản ứng hóa học đổi chỗ phản ứng thế giữa các ion trong pha lỏng và các ion trong pha rắn. Quá trình trao đổi ion với nano micro bubbles ozone sẽ khử muối, khử cứng, khử khoáng, khử nitrat, khử màu, khử kim loại và các ion kim loại khác có trong nước. Ngoài ra các thiết bị trong máy ER-Ozone loại bỏ các chất gây mùi, mùi khó chịu các hợp chất chứa Clo, khử trùng mạnh mẽ tiêu diệt được những loại vi khuẩn hoặc các loại kém bền vững với Clo như Giardia và Cryptosporidium; màu hữu cơ halogen, các hợp chất phenol. Quý Khách mong muốn tìm hiểu công nghệ tích hợp trong Modul “oxy hóa bậc cao ER-OZONE” vui lòng liên hệ Mr. Nhã 0903000751 Công ty Môi Trường Saobitech XEM THÊM >> Phân tích Nito – Photpho trong nước thải Những tháng trở lại đây, với việc lực lượng chức năng siết chặt kiểm tra nồng độ cồn, không ít tài xế đã bị lập biên bản, xử phạt tiền và tước giấy phép lái xe có thời hạn. Tuy nhiên, trong số này, vẫn có những trường hợp tiếp tục điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ bất chấp việc không có giấy phép lái xe phù với những trường hợp này, pháp luật quy định chế tài xử lý ra sao?Bình luận về vấn đề này, luật sư Quách Thành Lực Giám đốc Công ty Luật Pháp trị, Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội cho biết, Điều 8 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định nghiêm cấm tài xế điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ trường hợp vi phạm, đối chiếu quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ, mức phạt đối với người điều khiển ôtô vi phạm nồng độ cồn thấp nhất là phạt tiền 6-8 triệu đồng, tước giấy phép lái xe 10-12 tháng còn cao nhất là phạt tiền 30-40 triệu đồng, tước giấy phép lái xe 22-24 sư Quách Thành Lực, Giám đốc Công ty Luật Pháp trị, Đoàn Luật sư thành phố Hà với xe máy, mức phạt thấp nhất là phạt tiền 2-3 triệu đồng, tước giấy phép lái xe 10-12 tháng và cao nhất là phạt tiền 6-8 triệu đồng, tước giấy phép lái xe 22-24 vậy, người vi phạm nồng độ cồn ở mức nào cũng bị áp dụng hình phạt bổ sung là tước giấy phép lái xe tương ứng với loại phương tiện điều khiển. Điều 58 Luật Giao thông đường bộ quy định người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khỏe quy định và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển. Việc điều khiển phương tiện mà không có giấy phép phù hợp là hành vi bị nghiêm đó, hành vi điều khiển loại phương tiện tương ứng với giấy phép lái xe đã bị tước do vi phạm nồng độ cồn là hành vi vi phạm pháp luật. Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, người điều khiển xe máy có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 mà không có giấy phép lái xe phù hợp sẽ bị phạt tiền 1-2 triệu đồng. Với xe máy dung tích trên 175 cm3, mức phạt là 4-5 triệu với ôtô, mức phạt là 10-12 triệu đồng cho hành vi điều khiển ôtô, máy kéo và các loại xe tương tự ôtô mà không có giấy phép lái xe, sử dụng giấy phép không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc sử dụng giấy phép bị tẩy 260 Bộ luật Hình sự 2015 còn quy định người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ, gây hậu quả như làm chết người; làm người khác thương tật từ 61% trở lên hay gây thiệt hại về tài sản từ 100 triệu đồng trở lên sẽ bị xử lý về tội Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường hợp người gây tai nạn không có giấy phép lái xe theo quy định hoặc trong hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, khung hình phạt theo khoản 2 Điều này sẽ là phạt tù 3-10 vậy, về chế tài hành chính, mức phạt cho người đi xe máy vi phạm nồng độ cồn đã bị tước bằng lái nhưng vẫn điều khiển phương tiện sẽ là 1-2 triệu đồng xe dưới 175 cm3 và 4-5 triệu đồng trên 175 cm3. Với ôtô, mức phạt là 10-12 triệu hợp gây tai nạn dẫn đến hậu quả nghiêm trọng, người vi phạm có thể bị xử lý hình sự với khung hình phạt 3-10 năm Diệu Xử lý photpho trong nước thải là một trong những vấn đề thường gặp. Vì thế, đơn vị xử lý nước thải chuyên nghiệp cần nắm bắt được giải pháp phù hợp nhất, hiệu quả nhất để tư vấn và xây dựng hệ thống nước thải cho khách hàng. Photpho là một trong các loại dưỡng chất cần thiết cho vi sinh vật hiếu khí trong hệ thống xử lý nước thải. Nếu không xử lý đúng cách và triệt để thì chúng có thể gây hậu quả nghiêm trọng đến sức khỏe và môi trường xung quanh. Photpho là dưỡng chất tự nhiên có trong đất, đá và có trong tất cả các sinh vật sống. Photpho là chất dinh dưỡng thiết yếu dễ dàng được thực vật hấp thụ và phát triển. Tuy nhiên, khi chất dinh dưỡng này có sẵn vượt mức cho phép, chúng sẽ thúc đẩy sự tăng trưởng thực vật nhanh chóng. Đó là lý do tại sao chúng được sử dụng rộng rãi trong phân bón. Photpho thường ở dạng phốt phát và có nguồn gốc từ chất thải của người và động vật, chất tẩy rửa và dư lượng thực phẩm. Vì thế, chất này thường có trong nước thải tại cơ sở bệnh viện, trung tâm y tế. Nếu không xử lý giải phóng photpho sẽ dẫn đến tác động đến môi trường. Nồng độ photpho cao trong môi trường nước thúc đẩy sự phát triển của tảo dẫn đến sự phú nhưỡng, nồng độ oxy hòa tan thiếu hụt khiến các sinh vật thủy sinh chết hàng loạt. Khi tảo và xác động vật thủy sinh bị phân hủy, photpho hữu cơ liên kết với các chất hữu cơ như xác động vật chuyển thành orthophosphate. Điều này tiếp tục cho quá trình hình thành thảm tảo và lặp lại một lần nữa gây ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường. Do hoạt động của con người, photpho hình thành và thúc đẩy quá trình phú dưỡng hệ sinh thái thủy sinh. Các nguồn chính của photpho chảy vào sông suối từ nước thải chiếm tới 70%. Xem thêm Nguyên nhân của hiện tượng bể hiếu khí nổi bọt trắng và cách khắc phục 2/ Các phương pháp xử lý photpho trong nước thải Để bảo vệ môi trường, các cơ sở, doanh nghiệp, nhà máy, bệnh viện… có nhiệm vụ làm giảm mức độ ô nhiễm bao gồm cả photpho. Để nước thải được xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường trước khi xả thải ra tự nhiên cần áp dụng một trong các phương pháp xử lý photpho. Loại bỏ photpho bằng phương pháp hóa học Để loại bỏ photpho, người ta có thể dùng phèn, muối sắt hoặc vôi để kết tủa hóa học. Đây được xem là phương pháp lâu đời nhất để giảm photpho hòa tan trong nước thải. Sử dụng phèn hoặc muối sắt được dùng nhiều hơn vì chúng hoạt động tốt hơn ở độ pH trung tính của nước thải. Nhược điểm của phương pháp này chính là khối lượng bùn và muối kim loại trong bùn tăng lên. Xử lý photpho bằng phương pháp sinh học Vi khuẩn sử dụng photpho để tổng hợp thành tế bào và vận chuyển năng lượng. Kết quả là từ 10 – 30% lượng photpho được khử trong quá trình khử BOD. Khử photpho được thực hiện bằng việc lắng thành cặn để loại bỏ tế bào chứa lượng photpho trong quá trình sinh sản và hoạt động. Một số vi khuẩn chứa lượng dư photpho như polyphosphate trong tế bào của chúng ta. Một số sản phẩm lên men đơn giản được sinh ra trong điều kiện yếm khí được vi khuẩn hóa thành các sản phẩm bên trong tế bào đồng thời với giải phóng photpho. Trong điều kiện hiếu khí, năng lượng sinh ra do oxy hóa polyphotphat và các sản phẩm khác chứa trong tế bào tăng lên. Trên thực tế, xử lý photpho bằng phương pháp sinh học áp dụng quy trình yếm khí kết nối quy trình hiếu khí. Đầu tiên trong điều kiện yếm khí, vi khuẩn tác động đến các axit béo bay hơi có sẵn trong nước thải để giải phóng photpho. Tiếp đến môi trường hiếu khí vi khuẩn hấp thụ photpho cao hơn mức bình thường. Lúc này không những chỉ cần cho việc tổng hợp, duy trì tế bào và vận chuyển năng lượng mà còn được vi khuẩn chứa thêm một lượng dư vào trong tế bào để sử dụng ở những giai đoạn hoạt động tiếp theo. Khi biến các tế bào này liên kết với nhau thành bông cặn lắng xuống đáy bể lắng, photpho chứa trong căn được tháo ra ngoài đưa đi xử lý riêng, hoặc có thể dùng lại như chất lên men để tác dụng với các axit béo bay hơi làm tăng hiệu quả quá trình khử photpho. Như vậy, có thể nói, photpho là chất dinh dưỡng thực vật quan trọng thúc đẩy quá trình sinh trưởng và phát triển của sinh vật ở tất cả hệ sinh thái. Đó là yếu tố để kích thích loài tảo lam phát triển quy mô rộng gây độc cho con người và môi trường. Nồng độ photpho cao do nhân tạo như nước thải sẽ dẫn đến hiện tượng phú dưỡng nguồn nước gây chết các động vật thủy sinh và nhiều loài khác. Để đảm bảo xử lý photpho trong nước thải, bạn có thể liên hệ với đơn vị xử lý nước thải chuyên nghiệp NTS Engineering để nhận được sự tư vấn kỹ lưỡng nhất. NTS Engineering đảm bảo giúp bạn loại bỏ photpho hiệu quả trong xử lý nước thải, tuân thủ các giới hạn về xả thải, cá tiêu chuẩn nồng độ cho phép trước khi xả ra môi trường. Xem ngay Dịch vụ tư vấn lắp đặt, xây dựng hệ thống xử lý nước thải công nghiệp trọn gói từ A đến Z Đăng nhập Tổng photpho trong nước thải là gì? Chúng có nguy hiểm không? Cách xử lý photpho trong nước thải như thế nào? Hãy cùng Thiết bị chuyên dụng tìm hiểu về vấn đề này nhé! 1. Tổng photpho trong nước thải là gì? 2. Tổng photpho trong nước thải có nguy hiểm không? 3. Cách xử lý photpho trong nước thải Tổng photpho trong nước thải là gì?Tổng photpho trong nước thải là gì? Tổng lượng photpho gồm có ortho photphat, poly-photphat và hợp chất photpho hữu cơ. Trong đó ortho photphat luôn chiếm tỉ lệ cao nhất. Chất này có thể ở dạng hòa tan, keo hay rắn. Tổng photpho trong nước thảiTrong nước thải tồn tại nhiều hóa chất, trong đó có tổng photpho P tồn tại dưới dạng phốt phát. Chúng sinh ra từ chất thải của con người, động vật, những loại chất tẩy rửa còn dư hoặc trong thực phẩm thối rữa, hư hỏng. Đặc biệt, tổng photpho được tìm thấy nhiều nhất ở nước thải của các nhà máy chế biến đồ ăn, đồ uống, bệnh viện, trung tâm y tế….Ngoài ra, photpho còn là một chất dinh dưỡng có trong tự nhiên, đất đá. Chúng có tác dụng cung cấp sự sống cho các vi sinh vật. Nếu chất này có quá nhiều trong nước sẽ thúc đẩy sự tăng trưởng của thực vật. Vì vậy, người ta thường sử dụng photpho để làm phân bón cho cây trồng. Xem thêm Nước nhiễm nitrat có nguy hiểm không? Cách xử lý nitrat trong nướcTổng photpho trong nước thải có nguy hiểm không?Nhiều người băn khoăn liệu tổng photpho xuất hiện trong nước thải có nguy hiểm không? Chúng sẽ ảnh hưởng đến môi trường và con người như thế nào? Trong tự nhiên, nếu nồng độ P cao sẽ khiến thực vật như tảo phát triển mạnh. Gây ra hiện tượng phú dưỡng, làm thảm tảo dày đặc chiếm bề mặt nước. Bề mặt tảo này sẽ ngăn chặn ánh mặt trời chiếu vào nước. Khiến nồng độ oxy hòa tan trong nước bị giảm sút. Tình huống này xảy ra sẽ làm các vi sinh vật thủy sinh trong nước chết hàng loạt. Nước ô nhiễm photpho khiến sinh vật bị chếtNgoài ra, photpho còn bị nhiễm vào trong đất. Hiện nay vẫn chưa có cách nào làm biến mất lượng P tồn dư trong đất. Việc để nước ngọt nhiễm quá nhiều P sẽ gây ra hiện tượng ô nhiễm photpho. Ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của các sinh vật có trong nước. Làm biến đổi môi trường sinh thái và làm mất cân bằng của hệ sinh thái. Vậy nên, cần phải thắt chặt các tiêu chuẩn trong việc xả photpho ra ngoài môi trường. Cách xử lý photpho trong nước thải Sau khi biết tổng photpho trong nước thải là gì, chúng ta cùng tìm hiểu cách xử lý photpho trong nước thải nhé. Theo các chuyên gia, việc loại bỏ P trong nước thải khá phức tạp. Nó khó hơn việc xử lý nito và photpho trong nước thải ở dạng khí. Người ta thường chuyển P sang dạng rắn và loại bỏ nó bằng cách lắng lọc hoặc tách trực tiếp bằng màng lọc. Ngoài ra, người ta còn sử dụng các biện pháp hóa lý, sinh học để loại bỏ P khỏi nước thải. Xem thêm 4 cách xử lý nước thải sinh hoạt hiệu quả nhấtPhương pháp xử lý photpho trong nước thải bằng hóa lýĐây là phương pháp loại bỏ P được dùng trong nhiều năm trước. Hiện nay, cách này vẫn được một số nơi thực hiện. Phương pháp hóa lý gồm có những cách làm như kết tủa, hấp thụ và trao đổi ion. Xử lý photpho trong nước thải bằng hóa lýKết tủa photphoNgười ta dùng muối kim loại để tạo phản ứng với photpho tại bể phản ứng. Các loại muối thường dùng là muối kim loại hóa trị III, clorua sắt. Kết quả của phản ứng này sẽ làm photpho kết tủa và tạo thành chất rắn, lắng xuống đáy. Sau đó, người ta sẽ loại bỏ P bằng lắng trọng lực hoặc lọc. Cách này có tính chủ động và dễ kiểm nhiên, cách này khiến hợp chất kết tủa khó tách và thu hồi P để tái sử dụng. Ngoài ra, để loại bỏ P, cần thêm hóa chất. Dẫn đến việc phát sinh thêm nhiều chi phí, không mang lại lợi ích về kinh tế. Hấp thụ loại bỏ photphoNgười ta dùng các loại hóa chất có thể hấp thụ photphat để xử lý P trong nước thải. Gồm các sản phẩm tự nhiên như apatit, bauxite hoặc đá vôi. Hoặc các chất thải công nghiệp như tro, đất nung, xỉ thép,… Ngoài ra còn có chất polonite có thế loại bỏ 91% photphat. Việc hấp thụ loại bỏ P phụ thuộc vào hàm lượng hóa chất sử dụng. Dùng xỉ thép để hấp thụ photphoCông nghệ trao đổi ionNgười ta áp dụng quá trình khử muối và ion hóa nước để khử photphat. P trong nước thải có dạng aion, các hạt cố định của kim loại là cation. Tạo thành cơ sở để trao đổi polymer, trong đó các hạt nano chọn lọc photpho. Người ta thường dùng oxit sắt hoặc nhôm hydroxit để làm tăng tính chọn lọc cho các ion P. Giúp tỷ lệ khử P là 90%. Xử lý photpho trong nước thải bằng phương pháp sinh họcVới phương pháp sinh học, người ta thường xả nước thải vào các ao lắng có sục khí. Phân hủy chất thải hữu cơ bằng vi khuẩn hiếu khí. Tuy nhiên, lượng P bị loại bỏ khá ít. Vậy nên, người ta còn dùng thêm bùn than hoạt tính để tạo ra một quần thể vi sinh vật lưu trữ P nội bào dưới dạng pholyphosphate. Ao sục khí để xử lý photphoKhi các vi sinh vật này có số lượng đủ lớn theo yêu cầu. Photpho sẽ được loại bỏ cùng với bùn thải. Ngoài ra, người ta còn dùng các công nghệ hiện đại để khử photphat trong nước thải. Chủ yếu là các công nghệ sau Công nghệ xử lý A/O, công nghệ xử lý Phostrip, công nghệ xử lý dùng công nghệ mang lại hiệu quả cao nên được dùng khá phổ biến. Như vậy, bài viết đã giúp bạn biết tổng photpho trong nước thải là gì. Đồng thời biết những cách xử lý photpho trong nước thải phổ biến nhất. Hy vọng những thông tin này sẽ hữu ích với bạn.

xử lý photpho trong nước thải